Thứ Sáu, 19-April-2024, 4:12 PM
Welcome Guest
Main | Registration | Login
TT1 kết nối và chia sẻ

Main » Files » My files

LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
[ Download from this server (69.5 Kb) ] 18-June-2011, 5:15 PM

LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

. PHẠM TRÙ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

1 Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. đồng thời tìên tệ cũng là khởi điểm của tư bản. Nhưng bản thân tiền tệ không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định , khi chúng được sử dụng để bóc lột sức lao động của người khác. Tiền được coi là tiền thông thườg thì vận đông theo công thức sau H-T-H (hàng - tiền - hàng) nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền , rồi tiền lại chuyển hoá thành hàng hoá. Còn tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo công thức: T-H-T (tiền - hàng - tiền )   tức là sự chuyển hoá của tiền thành hàng hoá rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngược lại thành tiền. Bất cứ biến động nào vận động theo công thức T-H-T đều chuyển hoá thành tư bản. Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu nên hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn hai khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị , hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy số tiền thu về bằng số tiền ứng ra thì sự vận động trở nên vô nghĩa. Do vậy mà số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là :

T-H-T' trong đó T'= T + ∆T.

 Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra C Mac gọi là giá trị thặng dư. Vạy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư , nên sự vận động tư bản không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. Tiền ứng trước tức là tiền đưa vào lưu thông , khi trở về tay người chủ của nó thì thêm một lượng nhất định. Vạy có phải do bản chất của lưu thông đã làm cho tiền tăng thêm và do đó mà hình thành giá trị thặng dư hay không ? các nhà kinh tế học tư sản đã cho rằng sự tăng thêm đó là do lưu thông hàng hoá sinh ra.

Trong lưu thông hàng hoá được thay đổi ngang giá thì chỉ có sự thay hình thái giá trị , còn tổng số giá trị cũng như phần giá trị thuộc về mỗi bên trao đổi là không đổi. Theo quan điểm của C Mac thì trong xã hội tư bản không có bất kỳ một nhà tư bản nào chỉ đóng vai trò người bán sản phẩm mà lại không phải là người mua các yếu tố sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn của nó thì khi mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà tư bản khác cũng bán cao hơn giá trị và như vậy cái được lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại khi mua. Cuối cùng vẫn không tìm thấy nguồn gốc sinh ra ∆T. Nếu hàng hoá được bán thấp hơn giá trị thì số tiền mà người đó sẽ được lợi khi là người mua cũng chính là số tiền mà người đó sẽ mất đi khi là người bán. như vậy, việc sinh ra ∆T không thể là kết quả của việc mua hàng thấp hơn giá trị của nó. Giả định có một số người nhờ mánh khoé mà chuyên mua được rẻ bán được đắt thì như C Mac nói điều đó chỉ có thể là giải thích được sự làm giầu của những thương nhân cá biệt chứ không thể giải thích được sự làm giầu của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản. Bởi vì tổng số giá trị trước lúc trao đổi cũng như trong và sau khi trao đổi không thay đổi mà chỉ có phần giá trị nằm trong tay mỗi bên trao đổi là thay đổi. Như vậy, nếu người ta thay đổi những vật ngang giá thì không sinh ra giá trị thặng dư, và nếu người ta trao đổi những vật không ngang giá thì cũng không sinh ra giá trị thặng dư. Lưu thông không tạo ra giá trị mới. Nhưng nếu người có tiền không tiếp xúc gì với lưu thông tức là đứng ngoài lưu thông thì không thể làm cho tiền của mình lớn lên được. vậy thì tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông" (C Mac: TB,NXB sự thật, HN, 1987 Q1, tập 1, trang 216). Đó là mâu thuẫn chung của công thức tư bản. 2. Hàng hoá sức lao động Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản, không thể phát sinh từ bản thân số tiền đó. Trong việc mua bán hàng hoá tiền chỉ là phương tiện lưu thông để thực hiện giá cả hàng hoá, nên trước sau giá trị của nó vẫn không thay đổi. Sự chuyển hoá đó xẩy ra trong quá trình vận động của tư bản.Nhưng sự chuyển hoá đó không sảy ra ở giá trị trao đổi hàng hoá vì trong trao đổi người ta trao đổi nhưng vật ngang giá mà chỉ có thể ở giá trị sử dụng hàng hoá. Do đó hàng hoá đó phải là một thứ hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Thứ hàng hoá đó là sức lao động mà nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường. Như vậy, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con người, thể lực và trí lực mà người đó đem ra vận dụng trong quá trình tái sản xuất ra một giá sử dụng. Không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá, mà sức lao động chỉ biến thành hàng hoá trong điều kiện lịch sử nhất định. C Mác đã nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai điều kiện sau: 

 -Một là người lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ được sức lao động của mình và có quyền đem bán cho người khác.Vậy người có sức lao động phải có quyền sở hữu sức lao động của mình. 

 -Hai là người lao động phải tước hết tư liệu tư liệu sản xuất để trở thành người vô sản và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác để sinh sống. Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến thành tư bản. Cũng như những hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân, vợ con anh ta, những yếu tố tinh thần, dân tộc, tôn giáo của những người công nhân, những chi phí đào tạo người công nhân. Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thường ở chỗ: nó phản ánh một lượng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhưng giữa chúng ta có sự khác nhau căn bản, giá trị hàng hoá hàng hoá thông thường biểu thị hao phí lao động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhưng hàng hoá sức lao động lại là sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra những vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống người công nhân. còn hàng hoá sức lao động ngoài yếu tố vật chất nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc, yếu tố gia đình và truyền thống nghề nghiệp mà hàng hoá thông thường đó không có. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra hàng hoá, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. 

3 Bản chất giá trị thặng dư: Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. để sản xuất giá trị thặng dư. Nhà tư bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà tư bản muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá trị lớn hơn tổng giá trị những tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động mà tư bản đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng dư. Vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa các quá trình sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. C Mac viết: với tư cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá ;.

 Quá trình lao động với tư cách là quá trình tư bản tiêu dùng sức lao động có hai đặc trưng: Một là, người công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất. 

Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không phải của người công nhân. C Mac đã lấy ví dụ về việc sản xuất của nước Anh làm đối tượng nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Để nghiên cứu, Mac đã sử dụng phương pháp giả định khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành nghiên cứu: không xét đến ngoại thương, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ giá trị tư liệu sản đem tiêu dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và chỉ nghiên cứu trong nền kinh tế sản xuất giản đơn. Từ giả định trên mà C Mac đưa ra một loạt các giả thiết về nghiên cứu: Nhà tư bản dự kiến kéo 10 kg sợi;giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết bị máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động 1 ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần 4 giờ người công nhân kéo được 5 kg bông thành 5 kg sợi. Từ đó ta có bảng sau: Tư bản ứng trước Giá trị của sản phẩm mới Giá trị 10 kg bông 10 đôla Lao động cụ thể của công nhân bảo tồn và chuyển giá trị 10 kg bông vào 10 kg sợi 10 đôla Hao mòn máy móc 2 đôla Khấu hao tài sản cố định 2 đôla Tiền thuê sức lao động trong một ngày 4 đôla Giá trị mới do 8 giờ lao động của người công nhân tạo ra. 8 đôla Tổng chi phí sản xuất 16 đôla Tổng doanh thu 20 đôla Nhà tư bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng chi phí tư bản ứng trước quá trình sản xuất (16 đôla) nhà tư bản nhận thấy tiền ứng ra đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này được gọi là giá trị thặng dư. Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau: 

  +Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư chúng ta nhận thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Việc chuyển hoá tiền thành tư bản diễn ra trong lĩnh vực lưu thông và đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhàtư bản sử dụng hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới biến thành tư bản. Hai là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất (10 kg sợi), chúng ta thấy có hai phần : Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của người công nhân mà được bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ. Giá trị do lao động trìu tượng của người công nhân tạo ra trong quá trình lao động gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Ba là, ngày lao động của người công nhân trong xí nghiệp tư bản được chia thành hai phần: Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: trong thời gian này người công nhân tạo ra được một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà tư bản giả cho mình(4 đôla). Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng dư : trong thời gian lao động thặng dư người công nhân tạo một lượng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động hay tiền lương nhà tư bản đã trả cho mình, đó là giá trị thặng dư (4 đôla) và bộ phận này thuộc về nhà tư bản ( nhà tư bản chiếm đoạt) Từ đó mà C Mac đã đi đến khái niệm về giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị tư bản chiếm đoạt. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất ra giá trị vượt khỏi điểm mà ở đó sức lao động của người công nhân đã tạo ra một lượng giá trị mới ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà tư bản đã trả họ. Thực chất của sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất ra giá trị vượt khỏi giới hạn tại điểm đó là sức lao động được trả ngang giá.

Category: My files | Added by: didusa
Views: 12138 | Downloads: 903 | Comments: 1 | Rating: 4.0/4
Total comments: 1
0  
1 savk11   (18-June-2011 7:48 PM) [Entry]
tongue tongue tongue tongue Lợi nhuận là một biết tướng của giá trị thặng dư cool

Name *:
Email *:
Code *:
Mục Lục
My files [5] Học tập [0]
Ảnh [1] bài hát + video [0]
Block title
Block title
VnExpress
Việt Nam net
Copyright MyCorp © 2024Site managed by uCoz